MỘT SỐ KẾT QUẢ RÀ SOÁT CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MÔN NGỮ VĂN 2018 CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ

MỘT SỐ KẾT QUẢ RÀ SOÁT CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MÔN NGỮ VĂN 2018 CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ

Nguyễn Thị Thanh Nga* ngant@gesd.edu.vn Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam 101 Trần Hưng Đạo, phường Cửa Nam, Hà Nội, Việt Nam
Đoàn Thị Thúy Hạnh hanhdt@gesd.edu.vn Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam 101 Trần Hưng Đạo, phường Cửa Nam, Hà Nội, Việt Nam
Võ Thanh Hà havt@gesd.edu.vn Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam 101 Trần Hưng Đạo, phường Cửa Nam, Hà Nội, Việt Nam
Nguyễn Thị Kiều Anh anhntk@gesd.edu.vn Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam 101 Trần Hưng Đạo, phường Cửa Nam, Hà Nội, Việt Nam
Bùi Thanh Thủy thuybt@gesd.edu.vn Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam 101 Trần Hưng Đạo, phường Cửa Nam, Hà Nội, Việt Nam
Tóm tắt: 
Bài viết này tập trung khảo sát thực tiễn triển khai, phân tích các ưu thế và hạn chế của chương trình, qua đó đưa ra những kiến nghị điều chỉnh phù hợp. Dữ liệu được thu thập thông qua việc phân tích văn bản chương trình, khảo sát giáo viên và cán bộ quản lí. Kết quả nghiên cứu cho thấy chương trình thể hiện rõ định hướng phát triển phẩm chất và năng lực, cấu trúc hợp lí, nội dung mang tính hiện đại. Mặc dù vậy, chương trình vẫn có một số điểm chưa hợp lí về khối lượng kiến thức, tính hàn lâm của một số nội dung, mức độ tường minh trong các yêu cầu cần đạt… Kết quả nghiên cứu này tạo cơ sở khoa học cho việc điều chỉnh chương trình, đồng thời cung cấp thông tin hữu ích cho đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lí cơ sở giáo dục và các cơ quan quản lí trong việc nâng cao chất lượng thực thi chương trình. Kết quả nghiên cứu khẳng định rằng, rà soát định kì góp phần bảo đảm tính liên tục và hiệu quả phát triển chương trình.
Từ khóa: 
Chương trình
môn Ngữ văn
Trung học cơ sở
Rà soát
yêu cầu cần đạt.
Tham khảo: 

[1] Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2018a). Chương trình Giáo dục phổ thông.

[2] Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2018b). Chương trình Giáo dục phổ thông môn Ngữ văn.

[3] Đào Văn Toàn. (2024). Định hướng nghiên cứu, rà soát Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 các môn học cấp Tiểu học. Nhiệm vụ theo chức năng, Mã số: V2024 - 20TX.

[4] Ohagi, A. (2022). Japanese-language education at junior high school: Post-yutori, the PISA shock, and the Abe administrations. In K. Takayama, A. Yamada & S. Yamamoto (Eds.), Japan’s school curriculum for the 2020s (pp. 147-162).

[5] Sinnema, C. (2011). Monitoring and evaluating curriculum implementation. Final evaluation report on the implementation of the New Zealand Curriculum 2008-2009. Report to the Ministry of Education. Retrieved from http://thehub.superu.govt.nz

[6] Võ Thanh Hà, Trần Thị Hiền Lương, Nguyễn Thị Kiều Anh, Bùi Thanh Thủy, Nguyễn Thị Quế. (2024). Một số kết quả rà soát Chương trình môn Ngữ văn cấp Tiểu học trong Chương trình Giáo dục phổ thông 2018. Tạp chí Khoa học Giáo dục, 21(02), 44-52.

Bài viết cùng số