[1] Bộ Giáo dục và Đào tạo, (2018), Chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể.
[2] Nguyễn Thị Lan Phương, Nguyễn Lộc, (2016), “Phương pháp, kĩ thuật xây dựng chuẩn đánh giá năng lực đọc hiểu và năng lực giải quyết vấn đề” NXB Giáo dục Việt Nam.
[3] T. V. Dũng, (2013), “Một số suy nghĩ về năng lực sáng tạo và phương hướng phát huy năng lực sáng tạo của người Việt Nam hiện nay,” Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
[4] E. Wiebe, A. Unfried, and M. Faber, “The Relationship of STEM Attitudes and Career Interest,” Eurasia J. Math. Sci. Technol. Educ., vol. 14, no. 10, 2018, doi: 10.29333/ ejmste/92286.
[5] M. Ali, C. A. Talib, J. Surif, N. H. Ibrahim, and A. H. Abdullah, (2018), “Effect of STEM competition on STEM career interest,” Proc., IEEE 10th Int. Conf. Eng. Educ. ICEED 2018, pp. 111–116, 2019, doi: 10.1109/ ICEED.2018.8626904.
[6] F. Banks, (2014), “Teaching STEM in the Secondary School,” Teach. STEM Second. Sch., no. page 46, pp. 68- 71,, doi: 10.4324/9780203809921.
[7] B. Davis, K. Francis, S. Friesen, B. Davis, K. Francis, and S. Friesen, (2019), STEM Education.
[8] L. Halim, N. A. Rahman, N. A. M. Ramli, and L. E. Mohtar, (2018), “Influence of students’ STEM selfefficacy on STEM and physics career choice,” AIP Conf. Proc., vol. 1923, 2018, doi: 10.1063/1.5019490.
[9] C. Series, “STEM Education Teaching approach : Inquiry from the Context Based STEM Education Teaching approach : Inquiry from the Context Based,” (2019), doi: 10.1088/1742-6596/1340/1/012003.
[10] A. Asghar, R. Ellington, E. Rice, F. Johnson, and G. M. Prime, “Supporting STEM Education in Secondary Science Contexts,” Interdiscip. J. Probl. Learn., vol. 6, no. 2, 2012, doi: 10.7771/1541-5015.1349
[11] E. Care, C. Scoular, and P. Griffin, “Assessment of Collaborative Problem Solving in Education Environments,” Appl. Meas. Educ., vol. 29, no. 4, pp. 250–264, 2016, doi: 10.1080/08957347.2016.1209204.