ĐỀ XUẤT KHUNG NĂNG LỰC SƯ PHẠM TRỰC TUYẾN ĐỐI VỚI GIẢNG VIÊN ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM

ĐỀ XUẤT KHUNG NĂNG LỰC SƯ PHẠM TRỰC TUYẾN ĐỐI VỚI GIẢNG VIÊN ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM

Lương Đình Hải* hai.ld230040d@sis.hust.edu.vn Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam 101 Trần Hưng Đạo, phường Cửa Nam, Hà Nội, Việt Nam
Phạm Thị Thanh Hải hai.phamthithanh@hust.edu.vn Đại học Bách Khoa Hà Nội 01 Đại Cồ Việt, phường Bạch Mai, Hà Nội, Việt Nam
Phạm Hùng Hiệp hiep@thanhdouni.edu.vn Trường Đại học Thành Đô Km15, quốc lộ 32, Hoài Đức, Hà Nội, Việt Nam; Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội 144 Xuân Thủy, phường Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam
Tóm tắt: 
Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và truyền thông đã làm thay đổi cách thức tổ chức và triển khai các hoạt động dạy học. Đặc biệt, trong bối cảnh đại dịch COVID-19, học trực tuyến không chỉ trở thành giải pháp tạm thời mà còn chuyển mình thành phương thức giáo dục chủ đạo. Điều này đặt ra yêu cầu cấp thiết về việc trang bị cho giảng viên đại học các năng lực giảng dạy trực tuyến, giúp họ đáp ứng các đổi mới trong giáo dục đại học và mở rộng phạm vi công việc trong môi trường trực tuyến. Dựa trên tổng quan nghiên cứu các khung năng lực giảng viên trong dạy học trực tuyến và các quy định liên quan đến nhiệm vụ giảng dạy, bài báo này đề xuất khung năng lực sư phạm trực tuyến dành cho giảng viên đại học tại Việt Nam. Khung năng lực này không chỉ hỗ trợ giảng viên trong việc thực hiện nhiệm vụ giảng dạy mà còn đáp ứng các yêu cầu về nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng trong môi trường trực tuyến. Khung năng lực sư phạm trực tuyến có thể được sử dụng để đánh giá năng lực giảng dạy trực tuyến của giảng viên và làm cơ sở cho việc xây dựng các chương trình bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên, đồng thời góp phần vào chiến lược phát triển các cơ sở giáo dục đại học trong thời đại số.
Từ khóa: 
Năng lực dạy học trực tuyến
Năng lực nghiên cứu
năng lực cộng đồng
quá trình dạy học trực tuyến.
Tham khảo: 

[1] Abdous, M. H. (2011). A process-oriented framework for acquyring online teaching competencies. Journal of Computing in Higher Education, 23, 60-77. https://doi.org/10.1007/s12528-010-9040-5

[2] Anohina, A. (2005). Analysis of the terminology used in the field of virtual learning. Journal of Educational Technology & Society, 8(3), 91-102.

[3] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2020a). Thông tư số 20/2020/ BGDĐT ngày 27 tháng7 năm 2020 về Quy định chế độ làm việc của giảng viên cơ sở giáo dục đại học.

[4] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2020b). Thông tư số 40/2020/ BGDĐT ngày 26 tháng 10 năm 2020 về Quy định mã số, tiêu chuẩn, chức danh nghề nghiệp, bổ nhiệm và xếp lương đối với viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học.

[5] Caena, F. (2011). Literature review: Quality in teachers’ continuing professional development. The European Union.

[6] Diệp Phương Chi. (2023). Đề xuất chuẩn các năng lực cốt lõi của giảng viên dạy học trực tuyến tại các cơ sở giáo dục đại học. Tạp chí Giáo dục, 23(3), 36–40.

[7] Falloon, G. (2020). From digital literacy to digital competence: the teacher digital competency (TDC) framework. Educational Technology Research and Development, 68(5), 2449–2472. https://doi. org/10.1007/s11423-020-09767-4

[8] Hieu, H. L., Thanh, H. P. T. & Luong, D. (2024). A dataset of Vietnamese university lecturers’ teaching skills: A TPACK model. Data in Brief, 55, 110551. https:// doi.org/10.1016/j.dib.2024.110551

[9] Kebritchi, M., Lipschuetz, A., & Santiague, L. (2017). Issues and challenges for teaching successful online courses in higher education: A literature review. Journal of Educational Technology Systems, 46(1), 4-29. https://doi.org/10.1177/00472395166617

[10] Lê Tấn Truyền, Huỳnh Kim Thừa, Vũ Duy Thắng (2021). Vai trò của đánh giá năng lực giảng viên Trường Đại học Xây dựng Miền Tây. Tạp chí Thông tin Khoa học Giáo dục, Trường Đại học Xây dựng Miền Tây, 43, 64-69.

[11] Martin, F., Sun, T., & Westine, C. D. (2020). A systematic review of research on online teaching and learning from 2009 to 2018. Computers & education, 159, 104009. https://doi.org/10.1016/j. compedu.2020.104009

[12] Mishra, P., & Koehler, M. (2006). Technological pedagogical content knowledge: A framework for teacher knowledge. Teachers College Record, 6, 1017 1054. https://doi.org/10.1111/j.1467-9620.2006.006 84.x

[13] Muñoz Carril, P. C., González Sanmamed, M., & Hernández Sellés, N. (2013). Pedagogical roles and competencies of university teachers practicing in the e-learning environment. International Review of Research in Open and Distributed Learning, 14(3), 462-487. https://doi.org/10.19173/irrodl.v14i3.1477

[14] Nguyễn Phúc Quân. (2023). Phát triển khung năng lực số cho giáo viên trong kỉ nguyên trí tuệ nhân tạo. Kỉ yếu Hội thảo khoa học quốc gia Phát triển năng lực giáo viên trong bối cảnh chuyển đổi số, tr 254-261.

[15] Nguyễn Thị Mỹ Dung, Nguyễn Thị Thanh Thảo. (2020). Giải pháp nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giảng viên công nghệ thông tin trong bối cảnh Cách mạng Công nghiệp 4.0 ở Trường Đại học Đồng Tháp. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Đồng Tháp, 9(6), 57-66.

[16] Nguyễn Tiến Hùng. (2017). Phát triển khung năng lực của đội ngũ công chức, viên chức ngành Giáo dục. Tạp chí Khoa học Giáo dục, 142, 15-18.

[17] Quang, H. N., & Tri, H. M. (2021). The challenges and opportunities of online learning during Covid-19 pandemic. Ho Chi Minh City Open University Journal of Science-Social Sciences, 11(1), 3-14. https://doi. org/10.46223/HCMCOUJS.soci.en.11.1.1902.2021

[18] Redecker, C. (2017). European Framework for the Digital Competence of Educators: DigCompEdu. Luxembourg: Publications Office of the European Union.

[19] Ryhtä, I., Elonen, I., Saaranen, T., Sormunen, M., Mikkonen, K., Kääriäinen, M., Koskinen, C., Koskinen, M., Koivula, M., Koskimäki, M., Lähteenmäki, M., Wallin, O., Sjögren, T., & Salminen, L. (2020). Social and health care educators’ perceptions of competence in digital pedagogy: A qualitative descriptive study. Nurse Education Today, 92, 104521. https://doi. org/10.1016/j.nedt.2020.104521

[20] Shulman, L. S. (1986). Those who understand: Knowledge growth in teaching. Educational Researcher, 15(2), 4-14.

Bài viết cùng số