Số: /2025
Số CIT: 0
Số lượt xem: 58
Cảm xúc đóng vai trò rất quan trọng trong lớp học, không chỉ ảnh hưởng đến sự hạnh phúc và chất lượng giảng dạy của giáo viên mà còn tác động đến sự tham gia cũng như kết quả học tập của học sinh và môi trường giáo dục tổng thể. Mặc dù cảm xúc của giáo viên là một khía cạnh thiết yếu nhưng cho tới thời điểm hiện tại có rất ít nghiên cứu tập trung vào chủ đề cảm xúc của giáo viên trong lĩnh vực giảng dạy tiếng Anh ở Việt Nam. Bài tổng quan tìm hiểu các nghiên cứu xuất bản gần đây về cảm xúc của giáo viên tiếng Anh. Cụ thể, bài viết trình bày các khái niệm về cảm xúc và cảm xúc của giáo viên; các hướng tiếp cận nghiên cứu; các khung lí thuyết phổ biến (bao gồm: Hệ thống sinh thái, Địa lí cảm xúc, Cảm xúc thành tích, Đánh giá và Tiếp cận phê phán); các yếu tố tác động đến cảm xúc của giáo viên (bao gồm các yếu tố cá nhân, ngữ cảnh và năng lực cảm xúc); các hướng nghiên cứu phổ biến; đề xuất các hướng nghiên cứu trong tương lai. Bài viết này cung cấp nguồn tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu trong tương lai về cảm xúc của giáo viên tiếng Anh ở Việt Nam.
Số: /2025
Số CIT: 0
Số lượt xem: 48
Giáo dục quốc tế đã và đang được nhiều nước, đặc biệt là các nước phát triển chú trọng bởi nhiều lợi ích mang lại về kinh tế, chính trị và ngoại giao. Bài viết nhằm tìm hiểu chiến lược phát triển giáo dục quốc tế ở các quốc gia Canada, Úc và Trung Quốc. Mỗi quốc gia có các định hướng, chiến lược khác nhau để phát triển lĩnh vực này phù hợp với các mục đích và tham vọng của mình, thể hiện qua các chính sách liên quan không chỉ tới giáo dục (đảm bảo chất lượng giáo dục, đa dạng hóa chương trình, nội dung, hình thức giáo dục,...) mà còn tới các lĩnh vực khác như di trú, lao động việc làm,... Đây là những bài học kinh nghiệm thực tiễn để Việt Nam có thể tham khảo điều chỉnh các chính sách phát triển giáo dục phù hợp hơn, khai thác tốt hơn lợi ích của giáo dục quốc tế.
Số: /2025
Số CIT: 0
Số lượt xem: 43
Mục đích của nghiên cứu là xây dựng và cải thiện mô hình liên kết giữa nhà trường và cơ sở thực hành trong đào tạo ngành giáo dục đặc biệt tại Trường Đại học Thủ Đô Hà Nội. Nghiên cứu nhằm giải quyết các vấn đề như thiếu phối hợp giữa các bên, thiếu cơ sở vật chất và thiếu cơ chế đánh giá hiệu quả hợp tác. Phương pháp nghiên cứu bao gồm khảo sát qua phiếu hỏi, phỏng vấn sâu với giảng viên và sinh viên, quan sát thực tế và đánh giá sản phẩm học tập của sinh viên. Kết quả chính của nghiên cứu cho thấy, phát triển kĩ năng chuyên môn là mục tiêu quan trọng nhất trong thực tập, tiếp theo là khả năng thích ứng, còn kĩ năng mềm ít được ưu tiên. Ngoài ra, những khó khăn về cơ sở vật chất và thiếu nhân lực hướng dẫn được ghi nhận. Nghiên cứu đề xuất các giải pháp như phát triển chương trình đào tạo kết hợp lí thuyết và thực hành, tăng cường đào tạo giảng viên và thiết lập cơ chế phản hồi hiệu quả giữa các bên để nâng cao chất lượng thực hành và đáp ứng nhu cầu thực tiễn của ngành Giáo dục đặc biệt của nhà trường.
Số: /2025
Số CIT: 0
Số lượt xem: 51
Động vật hoang dã suy giảm nghiêm trọng do các hoạt động của con người đã gây ra nhiều hệ lụy đối với ngôi nhà chung của con người. Bảo vệ động vật hoang dã không chỉ là trách nhiệm của một cá nhân hay một tập thể mà là nhiệm vụ chung của tất cả chúng ta. Giáo dục bảo vệ động vật hoang dã là một trong những giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao nhận thức, thái độ và hành vi của công dân trong việc bảo vệ động vật ngoài tự nhiên. Bài viết phân tích thực trạng về giáo dục bảo vệ động vật hoang dã trong nhà trường phổ thông tại Tây Nguyên, nghiên cứu điển hình tại Lâm Đồng và Đắk Lắk. Từ đó, tạo cơ sở khoa học cho các nhà quản lí, các nhà giáo dục, tổ chức môi trường đưa ra giải pháp thiết thực trong việc cải thiện hiệu quả giáo dục bảo vệ động vật hoang dã trong nhà trường phổ thông Việt Nam.
Số: /2025
Số CIT: 0
Số lượt xem: 51
Trong Chương trình Ngữ văn 2018, yếu tố người kể chuyện trong truyện kể là một nội dung quan trọng trong dạy học đọc hiểu văn bản truyện, xuất hiện xuyên suốt từ lớp 6 đến lớp 12. Theo lí thuyết tự sự học, người kể chuyện là một hình tượng được hư cấu trong thế giới nghệ thuật của tác phẩm, có vai trò to lớn trong nghệ thuật tự sự của một truyện kể. Các yếu tố cơ bản của người kể chuyện là ngôi kể, điểm nhìn và lời kể. Hiện nay, các vấn đề lí luận về người kể chuyện vẫn còn nhiều tranh luận chưa thống nhất nhưng Chương trình, sách giáo khoa Ngữ văn 2018 đã lựa chọn những kiến thức phù hợp nhất với người học để đưa vào dạy học. Bằng phương pháp nghiên cứu lí luận và thực tiễn, bài viết đưa ra một số trao đổi và gợi ý dạy học về nội dung người kể chuyện trong truyện kể theo yêu cầu của Chương trình Ngữ văn 2018, được triển khai theo ba yếu tố cơ bản của người kể chuyện: ngôi kể, lời kể và điểm nhìn của người kể chuyện.
Số: /2025
Số CIT: 0
Số lượt xem: 63
Giáo dục STEM liên quan bốn lĩnh vực Science (Khoa học), Technology (Công nghệ), Engineering (Kĩ thuật), Mathematics (Toán học) được tích hợp xuyên môn bổ trợ cho nhau. Áp dụng giáo dục STEM trong đổi mới phương pháp dạy học ở trường đại học giúp sinh viên vừa nắm vững lí thuyết vừa thực hành, tạo ra sản phẩm thực tế, ứng dụng vào cuộc sống. Bài viết chỉ ra cách tiếp cận STEM trong giảng dạy đại học thông qua dự án STEM “Điện Mặt Trời áp mái 5kWp cung cấp điện hộ gia đình” đã mang lại những kết quả chính đáng khích lệ trong việc giảng dạy cho sinh viên ngành Kĩ thuật Điện. Sinh viên có cơ hội áp dụng kiến thức lí thuyết vào thực tiễn, từ việc khảo sát địa điểm, thiết kế hệ thống, lựa chọn thiết bị, đến thi công và vận hành hệ thống điện Mặt Trời. Dự án giúp sinh viên nâng cao kĩ năng làm việc nhóm, giải quyết vấn đề và thực hành. Ngoài ra, dự án giúp sinh viên hình thành ý thức về bảo vệ môi trường và sử dụng năng lượng tái tạo. Kết quả đạt được cho thấy, phương pháp giảng dạy STEM đã phát huy hiệu quả, giúp sinh viên tiếp cận kiến thức một cách chủ động và sáng tạo.
Số: /2025
Số CIT: 0
Số lượt xem: 81
Trí tuệ nhân tạo (AI) đã có những bước tiến mạnh mẽ từ những năm 1950 và ngày càng đóng vai trò quan trọng trong giáo dục, nhận thức được tiềm năng của những công cụ này, nhóm tác giả đã tiến hành nghiên cứu và ứng dụng AI vào việc tạo ra các tài liệu học tập phong phú như poster, truyện tranh và âm nhạc nhằm giáo dục kĩ năng phòng tránh đuối nước cho học sinh tiểu học. Mục đích nghiên cứu là khám phá cách AI có thể hỗ trợ giáo viên trong việc tạo ra các tài liệu học tập trực quan, sinh động và dễ tiếp cận, từ đó giúp học sinh tiếp thu và thực hành các kĩ năng an toàn cần thiết một cách hiệu quả. Nghiên cứu tập trung vào thiết kế và thử nghiệm sử dụng công cụ ChatGPT và SunoAI trong sáng tạo học liệu và đưa ra quy trình cụ thể để có thể sử dụng các công cụ này. Đồng thời, kết quả thử nghiệm tại trường tiểu học cũng cho thấy các sản phẩm học liệu này có tính tích cực khi đưa vào dạy học các chủ đề liên quan. Kết quả nghiên cứu cho thấy, AI có thể tạo ra các tài liệu học tập cá nhân hóa như poster, truyện tranh và âm nhạc nhằm tối ưu hóa hiệu quả giảng dạy và giúp học sinh ghi nhớ kĩ năng phòng tránh đuối nước, bên cạnh đó cung cấp cho giáo viên tiểu học các công cụ hữu ích để ứng dụng AI vào giảng dạy, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và trang bị kĩ năng sống thiết yếu cho học sinh.
Số: /2025
Số CIT: 0
Số lượt xem: 96
Hiện nay, dạy học theo định hướng giáo dục STEM ở các trường phổ thông đang dần trở nên phổ biến và đóng vai trò quan trọng trong việc giáo dục người học. Đặc biệt, trong bối cảnh Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 đang tập trung tiếp cận theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực, vai trò của giáo dục STEM ngày càng được coi trọng hơn. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ làm rõ khái niệm và mục tiêu giáo dục STEM để từ đó xây dựng kế hoạch bài dạy môn Toán theo định hướng giáo dục STEM với chủ đề hàm số bậc hai. Chúng tôi cũng trình bày kết quả thực nghiệm trên một lớp 10 gồm 40 học sinh để cho thấy tính khả thi và hiệu quả của các hoạt động dạy học. Thông qua các hoạt động trong kế hoạch bài học STEM, học sinh có thể sử dụng được hàm số bậc hai để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn, gắn kết các kiến thức giữa Toán học và Vật lí, phát triển năng lực tư duy và lập luận Toán học, năng lực giải quyết vấn đề Toán học cũng như năng lực giao tiếp và hợp tác.
Số: /2025
Số CIT: 0
Số lượt xem: 52
Công nghệ thông tin ngày càng được giáo viên quan tâm và ứng dụng trong dạy học, tuy nhiên việc sử dụng vẫn còn nhiều thách thức. Bài viết tập trung nghiên cứu về thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học môn Toán tại một số trường trung học phổ thông thuộc một số tỉnh khu vực phía Bắc. Kết quả khảo sát cho thấy, đa số giáo viên có kĩ năng công nghệ thông tin ở mức cơ bản, nhưng khả năng sử dụng các phần mềm chuyên biệt cho môn Toán còn hạn chế. Phần mềm trình chiếu được sử dụng phổ biến, trong khi các phần mềm hỗ trợ dạy học môn toán có mức độ sử dụng thấp hơn. Các yếu tố như giới tính, kinh nghiệm công tác ảnh hưởng đến mức độ sử dụng công nghệ thông tin. Tuy nhiên, không có sự khác biệt lớn về mức độ sử dụng công nghệ thông tin giữa giáo viên ở các các khu vực thành thị, nông thôn và vùng núi. Các yếu tố về con người, nguồn lực như thái độ và kĩ năng công nghệ thông tin của giáo viên, sự hỗ trợ và khả năng tiếp cận công nghệ thông tin có ảnh hưởng tới mức độ sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học môn Toán. Kết quả nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học để đề xuất các giải pháp nâng cao mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, góp phần cải thiện chất lượng giảng dạy môn Toán trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
Số: /2025
Số CIT: 0
Số lượt xem: 44
Hiện tượng “Zombie học đường” trong bối cảnh giáo dục đại học ở Việt Nam hiện nay được nghiên cứu này thể hiện qua các biểu hiện và thang đo được tổng hợp từ các nghiên cứu trước đó và được cụ thể hóa qua nhiều lần kiểm tra bằng nghiên cứu định tính. Từ đó, mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) được thực hiện với dữ liệu thu thập được từ khảo sát 999 sinh viên đại học để kiểm tra ảnh hưởng của hiện tượng “Zombie học đường” đến động lực và kết quả học tập. Kết quả cho thấy sự tồn tại của “Zombie học đường” ảnh hưởng tiêu cực đáng kể đến động lực học tập, từ đó làm suy giảm kết quả học tập. Các biểu hiện thiếu sự tự chủ và thiếu sự tham gia của người khác có ảnh hưởng mạnh nhất tới động lực học tập của người học và động lực học tập có ảnh hưởng thuận chiều tới kết quả học tập. Từ đó, một số khuyến nghị giải pháp đã được đề xuất nhằm xây dựng môi trường học tập tích cực, tăng cường sự tham gia, giảm thiểu tình trạng “Zombie học đường”. Nghiên cứu giới hạn trong phạm vi sinh viên đại học tại Việt Nam, mở ra cơ hội cho các nghiên cứu tương tự ở các bối cảnh khác.