Danh sách bài viết

Số: /2024 Số CIT: 0 Số lượt xem: 204
ChatGPT là công cụ hỗ trợ học tập mạnh mẽ cho học sinh, cung cấp khả năng giải đáp thắc mắc, tổng hợp kiến thức và tạo ra tài liệu học tập cá nhân hóa. Nó giúp cải thiện kĩ năng nghiên cứu và học tập độc lập, đồng thời kích thích sự tò mò, khám phá kiến thức mới một cách linh hoạt và hiệu quả. Bằng phương pháp nghiên cứu định lượng, bài viết đề cập đến tình hình hiện tại về thực trạng của việc sử dụng ChatGPT hỗ trợ học tập của 870 học sinh trong 07 quận/huyện trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng. Qua quá trình phân tích thực trạng từ 870 phiếu khảo sát của học sinh trung học phổ thông, thông qua kết quả nghiên cứu, bài viết đề xuất năm giải pháp cho việc sử dụng ChatGPT vào hỗ trợ cho học sinh trung học phổ thông. Kết quả của nghiên cứu là mục tiêu tối ưu hóa ứng dụng của ChatGPT trong quá trình học tập cho học sinh, cung cấp sự hỗ trợ thông tin, giải đáp thắc mắc và tăng cường kĩ năng học tập cho học sinh trung học phổ thông.
Số: /2024 Số CIT: 0 Số lượt xem: 172
Học tập tại nơi làm việc đã và đang là xu thế phát triển của thế giới nói chung, của Việt Nam nói riêng. Trong bối cảnh nền kinh tế tri thức và cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay, học tập tại nơi làm việc càng được nhấn mạnh nhằm tạo ra nguồn nhân lực quan trọng cho bất kì quốc gia nào. Đa dạng hóa hình thức học tập là một trong những nhân tố giúp người học chủ động trong việc tự học, tự bồi dưỡng tại nơi làm việc, góp phần xây dựng đơn vị học tập. Bài viết đề cập đến thực trạng các hình thức tổ chức, phương pháp và cách thức học tập tại nơi làm việc. Từ đó, đề xuất giải pháp đa dạng hóa hình thức học tập tại nơi làm việc nhằm nâng cao năng lực tự học cho người lao động.
Số: /2024 Số CIT: 0 Số lượt xem: 234
Thực hiện Mục tiêu phát triển bền vững số 4 (SDG4) trong Chương trình nghị sự Phát triển bền vững toàn cầu năm 2030: Đảm bảo một nền giáo dục hòa nhập, bình đẳng, chất lượng và cơ hội học tập suốt đời cho tất cả mọi người trong đó có trẻ khuyết tật là một mục tiêu thách thức trong bối cảnh hiện tại. Trong đó, đảm bảo chương trình và học liệu giáo dục phù hợp, đầy đủ là điều kiện quan trọng góp phần thực hiện tốt mục tiêu nói trên. Bài viết đề cập những bài học từ giáo dục đặc biệt của Hàn Quốc đến một số định hướng phát triển chương trình và học liệu giáo dục cho học sinh khuyết tật Việt Nam.
Số: /2024 Số CIT: 0 Số lượt xem: 326
Số phức được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khoa học như khoa học kĩ thuật, điện từ, cơ học lượng tử và toán học ứng dụng, chẳng hạn như trong lí thuyết hỗn loạn. Nhà Toán học người Ý Gerolamo Cardano là người đầu tiên giới thiệu Số phức. Ông đã sử dụng Số phức để giải phương trình bậc ba vào thế kỉ XVI. Để thành công trong Toán học, cần có rất nhiều công cụ để có cơ hội tìm ra công cụ giải quyết các vấn đề bạn gặp phải. Khi lời giải hình học cổ điển trở nên quá phức tạp thì bạn nên nghĩ đến các phương pháp dùng Số phức. Số phức là công cụ mạnh trong việc khảo sát sâu sắc những vấn đề trong hình học, đặc biệt là các bài toán chứng minh. Bằng cách biểu diễn tọa độ của các điểm trong Hình học phẳng thông qua Số phức, có thể biểu diễn các điều kiện của đề bài hình học và các kết luận hình học về dạng các đẳng thức đại số. Như vậy, các bài toán chứng minh Hình học có thể đưa về việc kiểm tra một hằng đẳng thức.
Số: /2024 Số CIT: 0 Số lượt xem: 358
Bài viết phân tích vấn đề sức khỏe tâm thần của 1.317 học sinh tiểu học tại Hà Nội. Phương pháp chính sử dụng là nghiên cứu tài liệu và điều tra bằng bảng hỏi, trong đó, Thang đo Điểm mạnh và Khó khăn - SDQ phiên bản dành cho cha mẹ học sinh được nhóm nghiên cứu lựa chọn. Kết quả điều tra cho thấy, 41% học sinh tiểu học tại Hà Nội có dấu hiệu đang gặp các vấn đề về sức khỏe tâm thần, 29% học sinh ở mức ranh giới lâm sàng. Học sinh tiểu học có dấu hiệu đang gặp các vấn đề khó khăn trong quan hệ bạn bè nhiều hơn cả với 18.3% học sinh ở mức có biểu hiện lâm sàng và 21.9% học sinh ở ranh giới/nguy cơ lâm sàng. Bài viết so sánh kết quả nghiên cứu này với các công bố khoa học trong thời gian gần đây khi sử dụng thang đo SDQ để khảo sát trên đối tượng học sinh. Các yếu tố giới tính và khối lớp cũng được phân tích để chỉ ra sự khác biệt có ý nghĩa. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất một số khuyến nghị nhằm thúc đẩy hoạt động chăm sóc sức khỏe tâm thần cho học sinh tiểu học tại Việt Nam.
Số: /2024 Số CIT: 0 Số lượt xem: 660
Cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi làm quen với chữ cái có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phát triển các kĩ năng ngôn ngữ, chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1. Sử dụng trò chơi có ứng dụng công nghệ thông tin để trẻ làm quen với chữ cái sẽ hấp dẫn trẻ hơn các trò chơi truyền thống. Trong bối cảnh của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, trò chơi được thiết kế theo hướng này không chỉ thúc đẩy sự phát triển toàn diện, đáp ứng được nhu cầu học qua chơi của trẻ mà còn góp phần nâng cao hơn năng lực chuyên môn của đội ngũ giáo viên mầm non. Trong bài viết này, tác giả phân tích một số vấn đề lí luận chung và khảo sát thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong thiết kế trò chơi cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi làm quen với chữ cái ở một số cơ sở giáo dục mầm non trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu cho thấy, thiết kế trò chơi cho trẻ làm quen với chữ cái là cần thiết và nên được xem là một trong những con đường bảo đảm công bằng giáo dục, góp phần thực hiện Quyền trẻ em. Tuy nhiên, thực tiễn việc ứng dụng, lựa chọn, thiết kế trò chơi cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi làm quen với chữ cái vẫn còn những bất cập. Dựa trên kết quả khảo sát, nghiên cứu đã thiết kế một số trò chơi ứng dụng công nghệ thông tin cho trẻ làm quen với chữ cái theo quy trình các bước cụ thể với các hướng dẫn chi tiết, giúp giáo viên dễ thực hiện. Qua các trò chơi cụ thể, trẻ được tương tác với nhau, với phương tiện công nghệ để làm quen với chữ cái như: ghép hình với chữ, nghe và nhận diện âm thanh của chữ cái… Điều này tạo động lực và sự tự tin, kích thích sự phát triển ngôn ngữ ở trẻ, tạo nền tảng vững chắc chuẩn bị cho việc học đọc và viết ở lớp 1.
Số: /2024 Số CIT: 0 Số lượt xem: 209
Từ những nghiên cứu lí luận về thực hành chiến tranh nhân dân thực hiện toàn dân, toàn diện trường kì kháng chiến và thực tiễn đã chứng minh cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược là một bài học sâu sắc nhất. Nghiên cứu này đã chỉ ra kết quả từ thực tiễn trận đánh rút ra bài học về tác chiến kết hợp giữa thế trận chiến tranh nhân dân kết hợp với lực lượng bộ đội địa phương. Chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ là sự cộng hưởng của sức mạnh dân tộc và thời đại, tinh thần yêu nước nồng nàn và nghệ thuật quân sự truyền thống Việt Nam được kế thừa và phát triển lên tầm cao mới dưới sự lãnh đạo của Chủ tịch Hồ Chí Minh là một trong những chiến công chói lọi, là kết quả của sự hội tụ nhiều nhân tố, trong đó có trí tuệ và bản lĩnh Việt Nam. Từ những kết quả nghiên cứu thực tiễn cuộc kháng chiến chống Pháp đã định hướng và vận dụng trong công cuộc giữ gìn, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam thời hiện đại.
Số: /2024 Số CIT: 0 Số lượt xem: 399
Giáo dục STEM trở thành xu hướng dạy học được quan tâm hiện nay bởi loại hình giáo dục này chú trọng dạy học các môn học STEM theo phương pháp tích hợp, liên môn, gắn liền với thực tiễn, hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của người học. Một trong những yếu tố thúc đẩy giáo dục STEM là công nghệ thông tin. Trong bài viết này, chúng tôi chỉ ra ba hướng ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục STEM, đó là: Công nghệ thông tin cung cấp môi trường truy vấn dựa trên web; Sử dụng công nghệ thông tin để tổ chức dạy học nhập vai và tương tác; Sử dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ tạo nội dung học tập. Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là nghiên cứu và phân tích các công bố khoa học để xác định các ứng dụng của công nghệ thông tin trong giáo dục STEM. Nghiên cứu cho thấy, việc sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục STEM làm tăng hiệu quả học tập, mức độ chủ động của học sinh và chất lượng kiến thức trong các môn học, đồng thời góp phần hình thành các năng lực của học sinh.
Số: /2024 Số CIT: 0 Số lượt xem: 253
Nghiên cứu này đánh giá toàn diện thực trạng quản lí chất lượng bữa ăn bán trú cho trẻ em tại các trường mầm non ở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang với mục tiêu nâng cao hiệu quả công tác nuôi dưỡng và đảm bảo sức khỏe cho trẻ. Điều tra qua khảo sát, quan sát và phỏng vấn cho thấy những thách thức và cơ hội trong quản lí dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm. Mặc dù các nhà trường đã cố gắng cải thiện chất lượng bữa ăn và vệ sinh thực phẩm nhưng vẫn còn gặp một số khó khăn liên quan đến nguồn lực, cơ sở vật chất và năng lực của đội ngũ giáo viên, nhân viên cấp dưỡng. Nghiên cứu này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, đào tạo nâng cao năng lực cho giáo viên và nhân viên cấp dưỡng cũng như cải thiện hệ thống giám sát chất lượng bữa ăn bán trú để đáp ứng tốt nhất nhu cầu dinh dưỡng và sức khỏe của trẻ.
Số: /2024 Số CIT: 0 Số lượt xem: 197
Năng lực nghề nghiệp là yếu tố then chốt quyết định sự thành công trong công việc của con người nói chung, chuyên viên trường đại học nói riêng. Năng lực nghề nghiệp của chuyên viên trường đại học là tổng hợp các năng lực thành phần: Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ; năng lực tham mưu; năng lực phân tích, tổng hợp, xử lí thông tin; năng lực thực hiện; năng lực làm việc nhóm; năng lực sử dụng tin học và ngoại ngữ; năng lực tự hoàn thiện bản thân và phát triển nghề nghiệp. Khảo sát ở 05 trường đại học cho thấy, bên cạnh những mặt mạnh, năng lực nghề nghiệp của đội ngũ chuyên viên còn có những hạn chế nhất định: Năng lực thực tế còn thấp hơn nhiều so với năng lực kì vọng; các năng lực tham mưu; năng lực phân tích, tổng hợp, xử lí thông tin... là những năng lực thành phần đặc thù trong năng lực nghề nghiệp của chuyên viên trường đại học còn thấp... Nguyên nhân chính của những hạn chế này là do các trường đại học còn chưa quan tâm đầy đủ đến việc bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ chuyên viên. Vì vậy, để nâng cao năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ chuyên viên trường đại học cần phải tăng cường công tác bồi dưỡng đội ngũ này.