Để đánh giá thực trạng phát triển năng lực số cho học sinh trung học cơ sở ở Việt Nam, nhóm nghiên cứu đã tiến hành thu thập thông tin qua khảo sát online và phỏng vấn sâu cán bộ quản lí về các vấn đề sau: Góc nhìn của cán bộ quản lí về phát triển năng lực số cho học sinh; Điều kiện để thực hiện phát triển năng lực số cho học sinh; Thực trạng các hoạt động dạy học để phát triển năng lực số cho học sinh; Những thách thức trong quá trình thực hiện giáo dục phát triển năng lực số cho học sinh. Trong bài viết này, chúng tôi phân tích một số kết quả khảo sát về các nội dung nêu trên theo góc nhìn và quan điểm của cán bộ quản lí. Dựa trên kết quả khảo sát và phân tích dữ liệu về những yếu tố tác động đối với việc phát triển năng lực số cho học sinh dưới góc nhìn của cán bộ quản lí, nhóm nghiên cứu đưa ra một số khuyến nghị nhằm phát triển năng lực số cho học sinh trung học cơ sở.
Số: /2025
Số CIT: 0
Số lượt xem: 123
Bài viết phân tích thực trạng hoạt động nghề nghiệp của giáo viên phổ thông trong bối cảnh triển khai Chương trình Giáo dục phổ thông 2018. Làm việc với cán bộ quản lí và giáo viên tại 21 cơ sở giáo dục phổ thông và cơ sở giáo dục chuyên biệt dành cho người khuyết tật cho thấy, giáo viên đang chịu áp lực lớn từ việc kiêm nhiệm nhiều vai trò, định mức tiết dạy chưa phù hợp trong khi khối lượng công việc ngày càng tăng cao... Việc giảng dạy các môn tích hợp, đặc biệt ở cấp Trung học cơ sở gặp nhiều khó khăn do giáo viên chưa được đào tạo chuyên sâu và thiếu học liệu phù hợp. Mặc dù phần lớn giáo viên đã đạt chuẩn trình độ đào tạo, các hoạt động bồi dưỡng hiện nay vẫn tập trung chủ yếu vào chuyên môn, trong khi các kĩ năng bổ trợ như ngoại ngữ và tin học chưa được chú trọng. Đáng chú ý, giáo viên trung học cơ sở là nhóm chịu áp lực lớn nhất do yêu cầu đổi mới mạnh mẽ về phương pháp dạy học và cách thức đánh giá học sinh. Bài viết phản ánh những thách thức nghề nghiệp của giáo viên hiện nay trong việc đảm bảo chất lượng giảng dạy, cân đối thời gian lao động và thích ứng với yêu cầu đổi mới giáo dục.
Số: /2025
Số CIT: 0
Số lượt xem: 184
Số: /2025
Số CIT: 0
Số lượt xem: 129
Ngành Y học cổ truyền giữ vai trò quan trọng trong hệ thống y tế, góp phần bảo tồn và phát huy những giá trị tinh hoa của y học dân tộc. Tuy nhiên, để lĩnh vực này phát triển bền vững, hoạt động nghiên cứu khoa học đóng vai trò then chốt. Thực trạng cho thấy, sinh viên ngành Y học cổ truyền tại Trường Đại học Y Dược Cần Thơ trong giai đoạn 2019 -2024 tham gia nghiên cứu khoa họccòn hạn chế. Hiện chưa có nghiên cứu nào đánh giá cụ thể về thực trạng, rào cản và giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động này. Do đó, nghiên cứu được thực hiện nhằm khảo sát thực trạng, xác định rào cản và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên. Phương pháp nghiên cứu sử dụng bảng câu hỏi với thang đo Likert 5 điểm, khảo sát 596 sinh viên. Kết quả cho thấy trên 70% sinh viên có hứng thú cao với hoạt động nghiên cứu khoa học, tuy nhiên còn gặp nhiều rào cản từ yếu tố cá nhân và hệ thống, với điểm trung bình dao động từ 3,03 đến 3,73. Kết quả nghiên cứu làm cơ sở để xây dựng các giải pháp thiết thực nhằm thúc đẩy và nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học cho sinh viên ngành Y học cổ truyền trong tương lai.
Số: /2025
Số CIT: 0
Số lượt xem: 169
Số: /2025
Số CIT: 0
Số lượt xem: 155
Hạnh phúc trong học tập không chỉ là kết quả của sự phát triển cá nhân mà còn là một yếu tố dự báo mạnh mẽ cho nhiều biểu hiện tích cực trong quá trình học tập, đồng thời giữ vai trò thiết yếu trong sự phát triển toàn diện của cá nhân. Do tính chất phức tạp và đa chiều, khái niệm này thường được tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau, với cấu trúc và công cụ đo lường đa dạng. Trong bối cảnh giáo dục Việt Nam, mặc dù khái niệm hạnh phúc trong học tập đã nhận được sự quan tâm, nhưng vẫn thiếu một khung lí thuyết toàn diện cùng các công cụ đo lường chuẩn hóa phù hợp để tham chiếu. Sử dụng phương pháp nghiên cứu lí thuyết, nghiên cứu này phân tích mô hình cấu trúc của hạnh phúc trong học tập, làm rõ những thành tố cơ bản cấu thành khái niệm này. Ngoài ra, nghiên cứu cũng giới thiệu một số công cụ đo lường tiềm năng có thể ứng dụng trong bối cảnh giáo dục Việt Nam. Kết quả nghiên cứu góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho việc phát triển các chiến lược nâng cao hạnh phúc của học sinh trong trường học.
Số: /2025
Số CIT: 0
Số lượt xem: 229
Việc tích hợp các yếu tố văn hóa địa phương vào giảng dạy đóng vai trò thiết yếu trong việc xây dựng nền giáo dục toàn diện, đáp ứng văn hóa cho học sinh tiểu học, đặc biệt tại các khu vực miền núi phía Bắc Việt Nam. Bài viết trình bày kết quả khảo sát 86 giáo viên tiểu học và cán bộ quản lí giáo dục tại một số tỉnh miền núi nhằm đánh giá thực trạng năng lực, những khó khăn và nhu cầu phát triển chuyên môn liên quan đến việc tích hợp văn hóa địa phương. Nghiên cứu cho thấy, giáo viên thể hiện nhận thức nền tảng vững chắc và thái độ tích cực đối với việc tích hợp văn hóa địa phương, tuy nhiên vẫn gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận học liệu, ứng dụng công nghệ và thiết kế, tổ chức các hoạt động dạy học tích hợp. Dựa trên kết quả khảo sát, bài viết đề xuất các giải pháp: 1) Phát triển các chương trình bồi dưỡng linh hoạt, sát thực tiễn; 2) Xây dựng kho học liệu văn hóa mở; 3) Hỗ trợ ứng dụng công nghệ phù hợp; 4) Thúc đẩy cộng đồng học tập chuyên môn; 5) Tăng cường hợp tác giữa nhà trường và cộng đồng.
Số: /2025
Số CIT: 0
Số lượt xem: 300
Công nghệ 4.0 với sự phát triển của trí tuệ nhân tạo (AI), dữ liệu lớn (Big data) và Internet of Things (IoT) đã mở ra nhiều cơ hội và thách thức cho việc giảng dạy và học tập. Sử dụng các phương pháp phân tích và tổng hợp lí thuyết, phân loại và hệ thống hóa lí thuyết, nghiên cứu chỉ ra những tác động, vai trò của công nghệ 4.0 trong dạy học Ngữ văn ở trường trung học phổ thông. Bài viết cho thấy rằng, việc tích hợp công nghệ 4.0 trong dạy học Ngữ văn trung học phổ thông không chỉ nâng cao khả năng tiếp cận các nguồn tài liệu, cá nhân hóa quá trình học tập mà còn tạo ra môi trường học tập tương tác tối ưu. Những kết quả này góp phần vào việc cải thiện quá trình dạy học Ngữ văn, nâng cao chất lượng giáo dục Ngữ văn, đáp ứng nhu cầu xã hội trong thời đại công nghệ kĩ thuật số.
Số: /2025
Số CIT: 0
Số lượt xem: 189
Nghiên cứu này nhằm mục đích phân tích thực trạng kiểm định chất lượng giáo dục mầm non và phổ thông tại Việt Nam, tập trung vào quá trình thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục bao gồm nhiệm vụ, chức năng, cơ cấu, đội ngũ nhân sự, hệ thống thông tin và kết quả thực hiện. Thông qua khảo sát bằng phiếu hỏi trực tuyến dưới dạng Google form cho 807 các cán bộ quản lí giáo dục bậc mầm non, phổ thông tại các địa phương trong cả nước đã có kinh nghiệm trong việc tham gia kiểm định chất lượng giáo dục, dữ liệu cho thấy bên cạnh những kết quả đã đạt được, có những thách thức đặt ra đối với hệ thống kiểm định hiện nay, chẳng hạn như chưa đảm bảo được tính khách quan, cần tiếp tục cải thiện hệ thống kiểm định, bao gồm cơ cấu, tổ chức thực hiện, đội ngũ và thông tin phục vụ kiểm định. Bài báo đề xuất một số khuyến nghị dựa trên phân tích định lượng và định tính để hướng tới việc hoàn thiện hệ thống kiểm định chất lượng giáo dục tại Việt Nam.
Số: /2025
Số CIT: 0
Số lượt xem: 158
Lập kế hoạch được xem là một trong những chức năng trọng yếu trong quản trị tổ chức, đặc biệt là trong lĩnh vực giáo dục. Trước những biến chuyển không ngừng của các yếu tố như chính trị, kinh tế - xã hội, khoa học - công nghệ và xu hướng đổi mới giáo dục, yêu cầu nâng cao năng lực lập kế hoạch trong quản trị nhà trường ngày càng trở nên cấp bách. Bài viết này tập trung làm rõ vai trò của việc áp dụng một quy trình lập kế hoạch mang tính khoa học trong quản trị nhà trường, thay vì chỉ dựa vào kinh nghiệm cá nhân. Thông qua việc phân tích tài liệu chuyên sâu kết hợp khảo sát các văn bản pháp lí và thực trạng tại các cơ sở giáo dục, kết quả nghiên cứu chỉ ra sự chênh lệch đáng kể giữa lí thuyết, quy định pháp lí và thực tiễn triển khai trong các nhà trường. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất một khung lí thuyết về quy trình lập kế hoạch quản trị nhà trường, bao gồm cả kế hoạch chiến lược và kế hoạch tác nghiệp, đồng thời nhấn mạnh vai trò của các công cụ như phân tích SWOT. Nghiên cứu hướng tới mục tiêu nâng cao năng lực lập kế hoạch của đội ngũ cán bộ quản lí giáo dục, qua đó góp phần thúc đẩy hiệu quả của công cuộc đổi mới giáo dục trong bối cảnh đầy thách thức hiện nay.
Số: /2025
Số CIT: 0
Số lượt xem: 117
Trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0, thương hiệu tốt là một lợi thế cạnh tranh rất mạnh đối với các nhà trường đại học công lập và tư thục ở Việt Nam hiện nay. Do đó, quản trị thương hiệu nhà trường đang là một bài toán cấp thiết đặt ra cho cán bộ quản lí các nhà trường đại học hiện nay. Trường Đại học Thủ Đô Hà Nội thực hiện mục tiêu phát triển theo định hướng đa ngành, theo tinh thần giáo dục khai phóng do đó cần thực thi những chính sách nhằm tập trung phát huy sức mạnh bên trong và khai thác các cơ hội đến từ môi trường bên ngoài trong thực hiện xây dựng thương hiệu nhà trường. Bài viết tập trung đề xuất một số biện pháp quản trị thương hiệu tại Trường Đại học Thủ Đô Hà Nội trong bối cảnh chuyển đổi số bao gồm: Xây dựng chiến lược định vị thương hiệu và chính sách thương hiệu của nhà trường phù hợp với bối cảnh chuyển đổi số; Xây dựng và thực hiện chiến lược truyền thông thương hiệu Trường Đại học Thủ Đô Hà Nội trong bối cảnh chuyển đổi số; Xây dựng thương hiệu nội bộ mạnh mẽ từ cán bộ quản lí, giảng viên, chuyên viên, sinh viên, học viên Trường Đại học Thủ Đô Hà Nội; Tăng cường trải nghiệm số cho sinh viên, cộng đồng và phát triển mạng lưới cựu sinh viên của Trường Đại học Thủ Đô Hà Nội; Tăng cường hợp tác quốc tế đa ngành qua nền tảng số và thực hiện đánh giá, cải tiến chất lượng liên tục theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng quốc tế.