Số: /2025
Số CIT: 0
Số lượt xem: 855
Bài viết trình bày kết quả xác định mức độ tác động của yếu tố quản lí đến kết quả giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật ở các trường mầm non công lập Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu sử dụng kết hợp phương pháp định tính và định lượng với mẫu khảo sát gồm 125 cán bộ quản lí và giáo viên. Kết quả phân tích cho thấy, các yếu tố như lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch và kết quả giáo dục hòa nhập có mối tương quan dương ở mức cao. Trong đó, yếu tố tổ chức cho thấy tác động tích cực có ý nghĩa đến kết quả giáo dục hòa nhập, trong khi các yếu tố còn lại có tác động không đáng kể. Nghiên cứu đã đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lí, từ đó góp phần cải thiện chất lượng giáo dục hòa nhập trong các cơ sở giáo dục mầm non. Ngoài ra, nghiên cứu cũng đưa ra những gợi ý về các khía cạnh cần được tiếp tục nghiên cứu sâu hơn trong các công trình sau này.
Số: /2025
Số CIT: 0
Số lượt xem: 144
Hoạt động dạy học môn học lớp 9 nhằm định hướng nghề nghiệp là một trong những biện pháp rèn luyện kĩ năng, nâng cao nhận thức về ngành nghề, chuẩn bị hỗ trợ cho học sinh lựa chọn môn học ở lớp 10 và nghề nghiệp tương lai. Nghiên cứu này hướng đến mục tiêu xác định cách thức tổ chức dạy học các nội dung/chủ đề môn học thông qua việc liên kết nội dung môn học với ứng dụng trong thực tiễn các nghề nghiệp thực tế, kết hợp các cơ hội học tập trải nghiệm, thúc đẩy các phương pháp học tập chủ động. Chúng tôi sử dụng phương pháp nghiên cứu lí thuyết để phân tích, xác định các nguyên tắc dạy học, nội dung chủ đề có khả năng dạy học hướng nghiệp và quy trình xây dựng hoạt động dạy học nhằm hướng nghiệp cho học sinh thông qua môn học. Kết quả của nghiên cứu bao gồm: 1) Phân tích các nguyên tắc trong việc tổ chức định hướng nghề nghiệp trong môn học; 2) Phân tích các đặc điểm cụ thể của chương trình một số môn học có khả năng hướng nghiệp; 3) Đề xuất quy trình xây dựng các hoạt động học tập nhằm mục đích định hướng nghề nghiệp cho học sinh và thiết kế minh họa một chủ đề trong môn Khoa học tự nhiên lớp 9.
Số: /2025
Số CIT: 0
Số lượt xem: 231
Dạy học kết hợp là một trong những mô hình mới dựa trên nền tảng số xuất hiện trong những thập kỉ gần đây đã thúc đẩy việc dạy và học trở nên năng động hơn, mang đến những trải nghiệm học tập đa dạng. Mô hình này có nhiều ưu thế trong dạy học nói chung và dạy học các môn lựa chọn ở trường trung học phổ thông nói riêng. Nhằm đánh giá thực trạng vận dụng mô hình dạy học kết hợp đối với các môn lựa chọn, nghiên cứu đã tiến hành khảo sát 1850 giáo viên trung học phổ thông trên 05 tỉnh thành, đại diện cho các vùng miền cả nước. Kết quả khảo sát cho thấy, hầu hết giáo viên đã nhận thức đúng và đầy đủ về bản chất của mô hình dạy học kết hợp. Trong quá trình dạy học, giáo viên đã chủ động tích cực triển khai các hoạt động ứng dụng công nghệ số, thực hiện dạy học kết hợp ở những mức độ nhất định. Điều đáng ghi nhận là dù còn nhiều khó khăn nhưng hầu hết giáo viên đều có tâm thế sẵn sàng phát triển bản thân để thích ứng với việc thực hiện mô hình dạy học mới. Bên cạnh kết quả đó vẫn còn một số bất cập liên quan đến nhận thức của giáo viên, những vướng mắc trong quá trình áp dụng mô hình dạy học kết hợp. Đây là căn cứ thực tiễn quan trọng để tìm kiếm các biện pháp hỗ trợ giúp giáo viên khắc phục khó khăn, áp dụng mô hình dạy học kết hợp có hiệu quả vào thực tiễn.
Số: /2025
Số CIT: 0
Số lượt xem: 193
Trong bối cảnh chuyển đổi số đang trở thành xu thế tất yếu trong giáo dục đại học, hoạt động thể dục thể thao sinh viên cũng cần được tổ chức theo hướng hiện đại, linh hoạt và hiệu quả hơn. Bài viết đề xuất một số phương án vận dụng chuyển đổi số trong tổ chức hoạt động thể dục thể thao tại các trường đại học nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục thể chất và đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong thời đại số. Cụ thể, bài viết tập trung vào bốn nhóm giải pháp chính: 1) Ứng dụng nền tảng số trong quản lí và tổ chức hoạt động thể dục thể thao; 2) Phát triển hoạt động thể dục thể thao trực tuyến và mô hình kết hợp; 3) Số hóa quy trình tổ chức và điều phối hoạt động thể dục thể thao; 4) Đào tạo và nâng cao năng lực cho giảng viên và cán bộ quản lí trong môi trường số. Các đề xuất này được xây dựng dựa trên các điều kiện thực tế và phù hợp với chiến lược chuyển đổi số quốc gia nhằm thúc đẩy môi trường giáo dục thể chất năng động, hiện đại và bền vững tại các trường đại học.
Số: /2025
Số CIT: 0
Số lượt xem: 227
Việc tích hợp các yếu tố văn hóa địa phương vào giảng dạy đóng vai trò thiết yếu trong việc xây dựng nền giáo dục toàn diện, đáp ứng văn hóa cho học sinh tiểu học, đặc biệt tại các khu vực miền núi phía Bắc Việt Nam. Bài viết trình bày kết quả khảo sát 86 giáo viên tiểu học và cán bộ quản lí giáo dục tại một số tỉnh miền núi nhằm đánh giá thực trạng năng lực, những khó khăn và nhu cầu phát triển chuyên môn liên quan đến việc tích hợp văn hóa địa phương. Nghiên cứu cho thấy, giáo viên thể hiện nhận thức nền tảng vững chắc và thái độ tích cực đối với việc tích hợp văn hóa địa phương, tuy nhiên vẫn gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận học liệu, ứng dụng công nghệ và thiết kế, tổ chức các hoạt động dạy học tích hợp. Dựa trên kết quả khảo sát, bài viết đề xuất các giải pháp: 1) Phát triển các chương trình bồi dưỡng linh hoạt, sát thực tiễn; 2) Xây dựng kho học liệu văn hóa mở; 3) Hỗ trợ ứng dụng công nghệ phù hợp; 4) Thúc đẩy cộng đồng học tập chuyên môn; 5) Tăng cường hợp tác giữa nhà trường và cộng đồng.
Số: /2025
Số CIT: 0
Số lượt xem: 298
Công nghệ 4.0 với sự phát triển của trí tuệ nhân tạo (AI), dữ liệu lớn (Big data) và Internet of Things (IoT) đã mở ra nhiều cơ hội và thách thức cho việc giảng dạy và học tập. Sử dụng các phương pháp phân tích và tổng hợp lí thuyết, phân loại và hệ thống hóa lí thuyết, nghiên cứu chỉ ra những tác động, vai trò của công nghệ 4.0 trong dạy học Ngữ văn ở trường trung học phổ thông. Bài viết cho thấy rằng, việc tích hợp công nghệ 4.0 trong dạy học Ngữ văn trung học phổ thông không chỉ nâng cao khả năng tiếp cận các nguồn tài liệu, cá nhân hóa quá trình học tập mà còn tạo ra môi trường học tập tương tác tối ưu. Những kết quả này góp phần vào việc cải thiện quá trình dạy học Ngữ văn, nâng cao chất lượng giáo dục Ngữ văn, đáp ứng nhu cầu xã hội trong thời đại công nghệ kĩ thuật số.
Số: /2025
Số CIT: 0
Số lượt xem: 186
Nghiên cứu này nhằm mục đích phân tích thực trạng kiểm định chất lượng giáo dục mầm non và phổ thông tại Việt Nam, tập trung vào quá trình thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục bao gồm nhiệm vụ, chức năng, cơ cấu, đội ngũ nhân sự, hệ thống thông tin và kết quả thực hiện. Thông qua khảo sát bằng phiếu hỏi trực tuyến dưới dạng Google form cho 807 các cán bộ quản lí giáo dục bậc mầm non, phổ thông tại các địa phương trong cả nước đã có kinh nghiệm trong việc tham gia kiểm định chất lượng giáo dục, dữ liệu cho thấy bên cạnh những kết quả đã đạt được, có những thách thức đặt ra đối với hệ thống kiểm định hiện nay, chẳng hạn như chưa đảm bảo được tính khách quan, cần tiếp tục cải thiện hệ thống kiểm định, bao gồm cơ cấu, tổ chức thực hiện, đội ngũ và thông tin phục vụ kiểm định. Bài báo đề xuất một số khuyến nghị dựa trên phân tích định lượng và định tính để hướng tới việc hoàn thiện hệ thống kiểm định chất lượng giáo dục tại Việt Nam.
Số: /2025
Số CIT: 0
Số lượt xem: 158
Lập kế hoạch được xem là một trong những chức năng trọng yếu trong quản trị tổ chức, đặc biệt là trong lĩnh vực giáo dục. Trước những biến chuyển không ngừng của các yếu tố như chính trị, kinh tế - xã hội, khoa học - công nghệ và xu hướng đổi mới giáo dục, yêu cầu nâng cao năng lực lập kế hoạch trong quản trị nhà trường ngày càng trở nên cấp bách. Bài viết này tập trung làm rõ vai trò của việc áp dụng một quy trình lập kế hoạch mang tính khoa học trong quản trị nhà trường, thay vì chỉ dựa vào kinh nghiệm cá nhân. Thông qua việc phân tích tài liệu chuyên sâu kết hợp khảo sát các văn bản pháp lí và thực trạng tại các cơ sở giáo dục, kết quả nghiên cứu chỉ ra sự chênh lệch đáng kể giữa lí thuyết, quy định pháp lí và thực tiễn triển khai trong các nhà trường. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất một khung lí thuyết về quy trình lập kế hoạch quản trị nhà trường, bao gồm cả kế hoạch chiến lược và kế hoạch tác nghiệp, đồng thời nhấn mạnh vai trò của các công cụ như phân tích SWOT. Nghiên cứu hướng tới mục tiêu nâng cao năng lực lập kế hoạch của đội ngũ cán bộ quản lí giáo dục, qua đó góp phần thúc đẩy hiệu quả của công cuộc đổi mới giáo dục trong bối cảnh đầy thách thức hiện nay.
Số: /2025
Số CIT: 0
Số lượt xem: 116
Trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0, thương hiệu tốt là một lợi thế cạnh tranh rất mạnh đối với các nhà trường đại học công lập và tư thục ở Việt Nam hiện nay. Do đó, quản trị thương hiệu nhà trường đang là một bài toán cấp thiết đặt ra cho cán bộ quản lí các nhà trường đại học hiện nay. Trường Đại học Thủ Đô Hà Nội thực hiện mục tiêu phát triển theo định hướng đa ngành, theo tinh thần giáo dục khai phóng do đó cần thực thi những chính sách nhằm tập trung phát huy sức mạnh bên trong và khai thác các cơ hội đến từ môi trường bên ngoài trong thực hiện xây dựng thương hiệu nhà trường. Bài viết tập trung đề xuất một số biện pháp quản trị thương hiệu tại Trường Đại học Thủ Đô Hà Nội trong bối cảnh chuyển đổi số bao gồm: Xây dựng chiến lược định vị thương hiệu và chính sách thương hiệu của nhà trường phù hợp với bối cảnh chuyển đổi số; Xây dựng và thực hiện chiến lược truyền thông thương hiệu Trường Đại học Thủ Đô Hà Nội trong bối cảnh chuyển đổi số; Xây dựng thương hiệu nội bộ mạnh mẽ từ cán bộ quản lí, giảng viên, chuyên viên, sinh viên, học viên Trường Đại học Thủ Đô Hà Nội; Tăng cường trải nghiệm số cho sinh viên, cộng đồng và phát triển mạng lưới cựu sinh viên của Trường Đại học Thủ Đô Hà Nội; Tăng cường hợp tác quốc tế đa ngành qua nền tảng số và thực hiện đánh giá, cải tiến chất lượng liên tục theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng quốc tế.
Số: /2025
Số CIT: 0
Số lượt xem: 222
Bài báo nghiên cứu việc phát triển năng lực mô hình hóa Toán học cho học sinh yếu kém môn Toán trung học phổ thông thông qua phương pháp dạy học tích hợp các bài toán thực tiễn. Quá trình nghiên cứu được thực hiện với 166 học sinh lớp 10 từ hai trường Trung học phổ thông Đức Trọng và Hoàng Hoa Thám trong 15 tuần của học kì II năm học 2023 -2024. Trước và sau can thiệp, học sinh làm bài kiểm tra năng lực mô hình hóa Toán học. Kết quả cho thấy điểm trung bình của học sinh tăng từ khoảng 43% lên 69%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001), chứng tỏ năng lực mô hình hóa được cải thiện rõ rệt. Các biểu hiện tích cực về thái độ, sự tự tin và hứng thú học tập cũng được ghi nhận. Bài báo phân tích nguyên nhân khiến học sinh yếu gặp khó khăn khi mô hình hóa, đồng thời đề xuất ba nguyên tắc giảng dạy chính: 1) Xây dựng môi trường học hợp tác, 2) Đa dạng hóa phương pháp giảng dạy dựa trên lí thuyết đa trí tuệ, 3) Cá nhân hóa hỗ trợ học sinh. Ví dụ minh họa về bài toán thiết kế sân vận động hình elip cho thấy cách áp dụng mô hình hóa trong dạy học hiệu quả. Nghiên cứu khẳng định việc phát triển năng lực mô hình hóa Toán học cho học sinh yếu kém là khả thi nếu được tổ chức dạy học đúng cách, góp phần thu hẹp khoảng cách năng lực trong lớp và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.