DIRECTION OF PROFESSIONAL VALUES FOR FEMALE STUDENTS IN TERMS OF SCIENCE, TECHNOLOGY, ENGINEERING AND MATHEMATICS IN VIET NAM

DIRECTION OF PROFESSIONAL VALUES FOR FEMALE STUDENTS IN TERMS OF SCIENCE, TECHNOLOGY, ENGINEERING AND MATHEMATICS IN VIET NAM

DO THI BICH LOAN bichloan1095@gmail.com The Vietnam Institute of Educational Sciences
Summary: 
Science, Technology, Engineering and Mathematics (STEM) play an important role in the development of each nation and the sustainable development of human beings. In a just, peaceful and prosperous society, both women and men contributed their efforts and must be guaranteed equal opportunities to participate in all areas of study, including STEM. This article focuses on analyzing the situation of professional value orientation for girls, identifying causes of barriers to their participation in STEM aspects, then proposes specific solutions to attract more female students to study STEM, help them nurture passion for these areas when they fully realize professional values of STEM and personal values, thus promoting their potential, having career development plans to achieve greater economic success and more equality in all aspects
Keywords: 
Professional values
female students
science
technology
Engineering and Mathematics
Refers: 

[1] Kelley, R.T and Knowles, J.G, (2016), A conceptual framework for intergrated STEM education. International Journal of STEM education, DOI: 10.1186/s40594-016- 0046-z 3(11), open access.

[2] Mạc Văn Trang, (2014), Tâm lí học Sư phạm kĩ thuật, Viện Sư phạm kĩ thuật. Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.

[3] BangkoK Office - KWDI, (2015), A complec Formula: Girls and Women in Science, Technology, Engineering and Mathematics in Asia. Unesco 2015.

[4] Toshiyuki Matsumoto, (2017), Phát biểu khai mạc của UNESCO tại Hội thảo Quốc gia “Phát triển giáo dục STEM cho trẻ em gái ở Việt Nam”, Hà Nội, tháng 3 năm 2017.

[5] Michael Greene, (2016), Hội nghị Phụ nữ trong lĩnh vực Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học, Đà Nẵng, tháng 8 năm 2016.

[6] Bộ Giáo dục và Đào tạo, Số liệu thống kê gíao dục

[7] Hoàng Bá Thịnh, Đại diện Ban Đổi mới chương trình và sách giáo khoa. http://www.baogiaothong. vn/bao-dong-bat-binh-dang-gioi-trong-giaoduc-d144345.html.

[8] Bộ Giáo dục và Đào tạo, (2015), Báo cáo quốc gia Giáo dục cho mọi người 2015 của Việt Nam.

[9] Do Thi Bich Loan, (2014), The Gender Dimension in Learning Achievement and Transition to STEM. Vietnam country report, UNESCO, Bangkok.

[10] Quỹ Giáo dục Việt Nam, (2014), Báo cáo cập nhật giáo dục đại học. Số 7/2014. Những quan sát về giáo dục đại học trong các ngành khoa học Nông nghiệp, kĩ thuật xây dựng, khoa học máy tính, điện - Điện tử - Viễn thông, Khoa học môi trường, Vật lí và Giao thông vận tải tại một số trường đại học Việt Nam.

[11] Bybee R. W, (2013), The case for STEM education: Challenges and Opportunities. Arlington, VA: National Science Teachers Association.

[12] Đỗ Thị Bích Loan, (2017), Bình đẳng giới trong Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học ở Việt Nam, Kỉ yếu Hội thảo quốc gia “Phát triển giáo dục STEM cho trẻ em gái ở Việt Nam”, Hà Nội, ngày 27-31 tháng 3 năm 2017.

Articles in Issue