PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SỐ CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ QUA MÔN TOÁN

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SỐ CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ QUA MÔN TOÁN

Kiều Thu Linh* linhkt@gesd.edu.vn Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam 101 Trần Hưng Đạo, phường Cửa Nam, Hà Nội, Việt Nam
Đặng Thị Phương phuongdt@gesd.edu.vn Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam 101 Trần Hưng Đạo, phường Cửa Nam, Hà Nội, Việt Nam
Tóm tắt: 
Nội dung bài viết đề cập đến một số vấn đề như: tổng quan một số quan niệm về năng lực số của các học giả trong nước và quốc tế, khung năng lực số dành cho người học, yêu cầu của Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 môn Toán cấp Trung học cơ sở đối với việc phát triển năng lực số cho học sinh. Bài viết cũng chỉ ra những cơ hội, phương pháp và điều kiện phát triển năng lực số qua dạy học môn Toán cấp Trung học cơ sở, đồng thời minh họa bằng một kế hoạch bài dạy môn Toán ở lớp 9 theo Chương trình Giáo dục phổ thông 2018. Với những thông tin đó, bài viết mong muốn các nhà nghiên cứu và các giáo viên nhìn nhận cụ thể về khả năng phát triển năng lực số cho học sinh không chỉ ở môn Tin học mà còn có thể được thực hiện thông qua các môn học khác.
Từ khóa: 
Năng lực số
ICT
phát triển năng lực số cho học sinh
trung học cơ sở
môn Toán.
Tham khảo: 

[1] Bergmann, J., & Sams, A. (2012). Flip your classroom: Reach every student in every class every day. International Society for Technology in Education and Association for Supervision and Curriculum Development.

[2] Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2018a). Chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).

[3] Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2018b). Chương trình Giáo dục phổ thông môn Toán (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).

[4] Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2025). Khung năng lực số cho người học (Ban hành kèm theo Thông tư số 02/2025/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 1 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).

[5] Đặng Thị Phương. (2024). Phát triển năng lực số cho học sinh trung học qua môn Lịch sử và Địa lí. Tạp chí Khoa học Giáo dục Việt Nam, 20(S2), 106–112

[6] Đặng Thị Thu Huệ. (2024). Xây dựng kế hoạch dạy học môn toán theo định hướng phát triển năng lực số cho học sinh trung học cơ sở thông qua giáo dục STEM. Tạp chí Khoa học Giáo dục Việt Nam, 20(12), 36.

[7] Đặng Thị Phương (Chủ nhiệm). (2023 - 2025). Phát triển năng lực số cho học sinh trung học cơ sở, mã số B2023-VKG-26.

[8] European Parliament and the Council. (2006, December 18). Recommendation of the European Parliament and of the Council of 18 December 2006 on key competences for lifelong learning. Official Journal of the European Union, L394/310. https://eur-lex.europa.eu/legal-content/EN/ TXT/?uri=CELEX%3A32006H0962

[9] Gilster, P., & Glister, P. (1997). Digital literacy. Wiley Computer Pub.

[10] Ginsburg, H. P., & Pappas, S. (2013). Mathematics and the young child. Pearson Education.

[11] Johnson, D. W., & Johnson, R. T. (1975). Learning together and alone: Cooperative, competitive, and individualistic learning. Prentice-Hall Press

[12] Kapp, K. M. (2012). The gamification of learning and instruction: Game-based methods and strategies for training and education. Pfeiffer.

[13] Larson, M. (2019, February 11). Do we have to integrate technology in the math classroom? Houghton Mifflin Harcourt

[14] Law, N., et al. (2018). A global framework of reference on digital literacy skills for indicator 4.4.2 (p. 6). United Nations Educational, Scientific and Cultural Organization (UNESCO).

[15] Mayer, R. E. (2005). The cognitive psychology of multimedia learning. Cambridge University Press.

Bài viết cùng số