[1] Quốc hội, (2014), Nghị quyết 88/2014/QH13 về Đổi mới Chương trình Sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
[2] Bộ Giáo dục và Đào tạo, (2018a), Thông tư 32/2018/ TT-BGDĐT về Ban hành Chương trình Giáo dục phổ thông.
[3] Bộ Giáo dục và Đào tạo, (2020a), Điều lệ Trường tiểu học, Thông tư 28/2020/TT-BGDĐT.
[4] Bộ Giáo dục và Đào tạo, (02/02/2021), Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các trường tiểu học công lập, Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT.
[5] Bùi Hiền và cộng sự, (2001), Từ điển Giáo dục học, NXB Từ điển Bách khoa
[6] Chế Thị Hải Linh, (2019), Quản lí đào tạo giáo viên tiểu học ở các trường/khoa đại học sư phạm theo tiếp cận năng lực, Luận án Tiến sĩ Quản lí giáo dục, Trường Đại học Vinh.
[7] Bộ Giáo dục và Đào tạo, (2018b), Thông tư 20/2018/ TT-BGDĐT về Ban hành Quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông
[8] Viện Ngôn ngữ (2003), Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng, tr.1321.
[9] Phạm Minh Hạc (2001), Về phát triển toàn diện con người thời kì công nghiệp hóa - hiện đại hóa. NXB Chính trị Quốc gia - Sự thật.
[10] Trần Kim Dung, (2001), Quản trị nguồn nhân lực, NXB Giáo dục
[11] Phan Thai Hiep, (2023), Management of professional capacity development activities for elementary school teachers to meet the 2018 General Education Program, Vinh Uni. J. Sci. Vo.l. 52 (1B), pp. 41-50 doi:10.56824/ vujs.2023b001.
[12] Bộ Giáo dục và Đào tạo, (2020b), Quy định đánh giá học sinh tiểu học, Thông tư 27/2020/TTBGDĐT
[13] Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh, (2023), Báo cáo Tổng kết nhiệm vụ chuyên môn cấp Tiểu học năm học 2022-2023.