[1] Cao Lê Dung Chi, (2017), Dạy và học tiếng Nhật trong thời đại toàn cầu, Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, tập 14, số 4, tr.58-69
[2] Nguyễn Thị Phương Thảo, (2017), Yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả giảng dạy của giảng viên, Tạp chí Khoa học, Đại học Quốc gia Hà Nội, Nghiên cứu Giáo dục, Tập 33, Số 2, tr.14-22
[3] Nguyễn Thanh Vân, (2015), Cải tiến giảng dạy ngoại ngữ: Hành động của giáo viên và phản hồi của sinh viên, Ngôn ngữ & đời sống, Số 12 (242), tr.71-76.
[4] Gurney, P, (2007), Five Factors for Effective Teaching, New Zealand Journal of Teachers’ Work, 4 (2), pp.89- 98.
[5] Suarman, Aziz, Z. & Yasin, R.M, (2013), The Quality of Teaching and Learning towards the Satisfaction among the University Students, Asian Social Science; 9 (12).
[6] Toland, M. D., & De Ayala, R. J, (2005), Validity Studies: A Multilevel factor analysis of students’ evaluations of teaching, Lincoln, Educational and Psychological Measurement, 65(2), pp.272-296.
[7] 村岡 (2001), 「専門日本語教育の現状と将来の方向 : パネルセッション報告」, 専門日本語教育研 究, 3 : pp 5-19
[8] 片岡裕子 當作靖彦 古山弘子 (2001), 「アメリカ合 衆国における言語政策と日本語教育」, 世界の日 本語教育〈日本語教育事情報告編〉第 6 号,国際 交流基金日本語国際センター, pp.131-151.
[9] 牛田 (2007), 「ナショナル スタンダーズの日本語 教育への応用 ―国際関係大学院における日本語 カリキュラムの開発―」, 世界の日本語教育, 第 17号, pp.187-205.