[1] Bộ Giáo dục và Đào tạo, (2018), Chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể, ban hành theo TT32/2018/TTBGDĐT
[2] Carolyn Cohen - David G. Pattterson, (2012), Teaching Strategies that Promote Science Career Awareness, Northwest Association for Biomedical Research Bio-ITEST: New Frontiers in Bioinformatics and Computational Biology Project.
[3] Kell & Burow, (1998), Development counseling & Theorapy, Houton Mifflin Company, Boston.
[4] Dreyfus, S, (2004), The Five-Stage Model of Adult Skills Acquisition, Bulletin of Science Technology & Society, 24(3), p.177-179, DOI:10.1177/0270467604264992
[5] Frans Meijers - Marinka Kuijpers - Chad Gundy, (2013), The relationship between career competencies, career identity, motivation and quality of choice, International Journal for Educational and Vocational Guidance.
[6] Educatioan Department, New York State, (2016), Learning Standards for Career Development and Occupational Studies at Three Levels
[7] Phạm Tất Dong, (2005), Những vấn đề mới đặt ra trước yêu cầu nâng cao hiệu quả công tác hướng nghiệp hiện nay, Đối thoại Pháp - Á về các vấn đề và hướng đi cho giáo dục hướng nghiệp tại Việt Nam, tr.232-241
[8] Phùng Đình Dụng, (2014), Thực trạng giáo dục hướng nghiệp thông qua dạy học môn Hóa học và Sinh học ở trường trung học cơ sở vùng Đồng bằng Sông Cửu Long, Tạp chí Khoa học, số 54, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, tr.60
[9] Ngô Phan Anh Tuấn, (2017), Đề xuất mô hình dạy học tích hợp trong giáo dục hướng nghiệp ở trường phổ thông, Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Đồng Nai, số 04.