DEFINING CRITERIA FOR ASSESSING THE DEVELOPMENT OF COHERENT SPEECH IN PRESCHOOL CHILDREN AGED FIVE TO SIX YEARS

DEFINING CRITERIA FOR ASSESSING THE DEVELOPMENT OF COHERENT SPEECH IN PRESCHOOL CHILDREN AGED FIVE TO SIX YEARS

La Thi Bac Ly lyltb@hnue.edu.vn Hanoi National University of Education 136 Xuan Thuy, Dich Vong Hau, Cau Giay, Hanoi, Vietnam
Nguyen Thi Thu Nga nttnga@daihocthudo.edu.vn Hanoi Metropolitan University 98 Duong Quang Ham, Quan Hoa, Cau Giay, Ha Noi, Vietnam
Cao Thi Hong Nhung cthnhung@moet.gov.vn Ministry of Education and Training 35 Dai Co Viet, Hai Ba Trung, Ha Noi, Vietnam
Summary: 
Developing children’s coherent speech contributes to the process of forming, accumulating and broadening their knowledge, helping them perceive the world around them more fully and accurately. Words not only enrich their mental life, but also play a role in communication and are a means to help children participate in the social environment. Language in general and coherent speech in particular are essential conditions to promote developmental thinking as well as prepare children to study in schools. In order to develop children’s coherent speech education effectively, in addition to being flexible in the process of organizing activities and using appropriate and creative educational methods, assessment plays a very important role. The assessment process provides teachers with an understanding of a child’s level of coherent verbal development as well as their progress in speech, which in turn has pedagogical effects on each child. This article focuses on specific criteria together with the manifestations as a basis of evaluating the development of coherent speech in monologue form for children aged five to six in kindergarten.
Keywords: 
coherent speech
criteria
development
Evaluation
preschool.
Refers: 

[1] Chương trình Giáo dục Mầm non (Ban hành kèm theo Thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và thông tư 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Chương trình Giáo dục Mầm non ban hành kèm theo Thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

[2] Nguyễn Như ý, (1998), Từ điển tiếng Việt thông dụng, NXB Giáo dục, Hà Nội.

[3] Vũ Dũng, (2008), Từ điển Tâm lí học, XNB Từ điển Bách khoa.

[4] Phó Đức Hòa, (2021), Đánh giá kết quả giáo dục tiểu học, NXB Đại học Huế.

[5] Nguyễn Thiện Giáp, (2007), Từ điển khái niệm ngôn ngữ học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, tr.164.

[6] Nguyễn Xuân Khoa, (1999), Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

[7] Vũ Đức Nghiệu (chủ biên) - Nguyễn Văn Hiệp, (2009), Dẫn luận ngôn ngữ học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

[8] Đinh Hồng Thái, (2005), Đôi điều bàn về khái niệm lời nói mạch lạc tuổi mầm non, Tạp chí Giáo dục, số 107.

[9] Nguyễn Hòa, (2003), Phân tích diễn ngôn: Một số lí luận và phương pháp, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

[10] В.В.Гербова, (2016), Развитие речи в детском саду: Подготовительная к школе группа, М.: МозаикаСинтез, 112с.

[11] Nguyễn Lộc - Nguyễn Thị Lan Phương, (2016), Phương pháp, kĩ thuật xây dựng chuẩn đánh giá năng lực đọc hiểu và năng lực giải quyết vấn đề, NXB Giáo dục, Hà Nội.

Articles in Issue