[1] Ban Chấp hành Trung ương. (27/9/2019). Nghị quyết số 52-NQ/TW về Một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
[2] Bogdandy, B., Tamas, J., & Toth, Z. (2020). Digital transformation in education during COVID-19: A case study, In 2020 11th IEEE International Conference on Cognitive Infocommunications (CoginfoCom) (pp. 173-178), IEEE, DOI: https://doi.org/10.1109/ CogInfoCom50765.2020.9237840
[3] Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Báo cáo Hội nghị tổng kết năm học 2020 - 2021 triển khai nhiệm vụ năm học 2021 - 2022
[4] Bộ Thông tin và Truyền thông. (11/3/2014). Chuẩn kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin, ban hành theo Thông tư số 03/2014/TT- BTTTT.
[5] Bộ Thông tin và Truyền thông. (2021). Cẩm nang chuyển đổi số, NXB Thông tin và Truyền thông, Hà Nội.
[6] Chính phủ. (17/4/2020). Nghị quyết số 50/NQ-CP ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27 tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị
[7] Dương Thị Thái, Hà Trọng Quỳnh, Phạm Thị Tuấn Linh. (2021). Chuyển đổi số trong giáo dục: Nghiên cứu tổng quan, Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Thái Nguyên, tập 226, số 09, DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.4366.
[8] European Commission. (2019). Key competences for lifelong learning, Publications Office of the EU, truy cập từ https://doi.org/10.2766/291008
[9] European Commission. (2021). Digital Education Action Plan (2021-2027), truy cập từ https://ec.europa.eu/ education/education-inthe-eu/digital-educationaction-plan_en
[10] Griffin, P., McGraw, B., & Care, E. (2012). Assessment and Teaching of 21st Century Skills, Dordrech: Springer, truy cập từ https://doi.org/10.1007/978- 94-007-2324-5
[11] JISC. (2014). Developing digital literacies, www.jisc.ac.uk/ guides/developingdigitalliteracies
[12] JISC. (2017). Building digital capabilities: The six elements defined, truy cập từ http://repository.jisc. ac.uk/6611/1/JFL0066F_DIGIGAP_MOD_IND_ FRAME.PDF.
[13] Kuzu, Ö.H. (2020). Digital Transformation in Higher Education: A Case Study on Strategic Plans. Higher Education in Russia, 29(3), 9-23. DOI: https://doi. org/10.31992/0869-3617-2019-29-3-9-23
[14] Law, N., Woo, D., & Wong, G. (2018). A Global Framework of Reference on Digital Literacy Skills for Indicator 4.4.2, UNESCO Institute for Statistics.
[15] Lê Trung Nghĩa. (22/10/2021). Chuyển đổi số trong giáo dục đại học – các khung năng lực số và nền tảng số mở, Kỉ yếu Hội thảo Chuyển đổi số trong giáo dục đại học, Hiệp hội các trường đại học, cao đẳng Việt Nam, tr.519-530.
[16] Maltese, V. (2018). Digital Transformation Challenges for Universities: Ensuring Information Consistency Across Digital Services, Cataloging & Classification Quarterly, 56(7), 1-15. DOI: https://doi.org/10.108 0/01639374.2018.1504847
[17] Mhlanga, D., & Moloi, T. (2020). COVID-19 and the digital transformation of education: What are we learning on 4IR in South Africa?, Education Sciences, 10(180), 1-11. DOI: https://doi.org/10.3390/ educsci10070180
[18] Nguyễn Thị Thanh Thảo, Nguyễn An Phú, Trần Thị Nhinh, Đặng Thanh Tuấn, Trương Hồng Chuyên. (2020). Những năng lực then chốt của giảng viên trong thời đại giáo dục 4.0, Tạp chí Công thương, truy cập từ https://www.google.com/amp/amp. tapchicongthuong.vn/bai-viet/nhung-nang-lucthen-chot-cua-giang-vien-trong-thoi-dai-giaoduc-40-69686.htm.
[19] Ninh Thị Kim Thoa. (2022). Khảo sát thực trạng năng lực số của giảng viên các ngành Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tạp chí Thông tin và tư liệu, tr.12-21.
[20] Nguyễn Lan Phương - Lê Thị Thu Hiền. (2024). Phát triển năng lực số cho giảng viên đại học trong bối cảnh hội nhập: Nghiên cứu trường hợp tại Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, Tạp chí Giáo dục, 24(9), tr.7-12.
[21] Nguyễn Tấn Đại và Marquet. (2018). Năng lực công nghệ số đáp ứng yêu cầu xã hội: Các mô hình quốc tế và hướng tiếp cận tại Việt Nam, Tạp chí Khoa học Xã hội, 12 (244), tr.23-39.
[22] Nguyễn Tấn Đại và Marquet. (2019). Năng lực công nghệ số của sinh viên đáp ứng yêu cầu xã hội: Nghiên cứu mô hình ứng dụng sơ khởi tại Việt Nam, Tạp chí Khoa học Xã hội, 249 (5), tr.24-38.
[23] Nguyễn Thị Xiêm. (2023). Một số vấn đề về khung năng lực số cho học sinh trung học phổ thông trong Chương trình Giáo dục phổ thông 2018, Tạp chí Giáo dục, 23(02), tr.12-18.
[24] Phan Thị Thanh Hải. (2022). Phát triển năng lực của giảng viên đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số trong giáo dục đại học, truy cập từ http://lyluanchinhtri.vn/home/ index.php/dao-tao-boi-duong/item/4462-phattrien-nang-luc-cua-giang-vien-dap-ung-yeu-cauchuyen- doi-so-trong-giao-duc-dai-hoc.html
[25] Pinchuk, O. P., Sokolyuk, O. M., Burov, O. Y., & Shyshkina, M. P. (2019). Digital transformation of learning environment: aspect of cognitive activity of students, CTE Workshop Proceedings 6, 90-101, DOI: https://doi.org/10.55056/cte.370
[26] Phùng Thế Vinh. (2021). Chuyển đổi số trong quản trị đại học: Kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn Việt Nam, Kỉ yếu hội thảo Quản trị thông minh trong môi trường phức hợp toàn cầu: Lí luận và thực tiễn, Đại học Quốc gia Hà Nội.
[27] Pérez-Escoda, A., García-Ruiz, R., & Aguaded, I. (2019). Dimensions of digital literacy based on five models of development, Cultura y Educacion, 31(2), 232–266, DOI: https://doi.org/10.1080/11356405.2019.16032 74
[28] Padilla-Hernández, A. L., Gámiz-Sánchez, V. M., & Romero-López, M. A. (2020). Evolution of higher education teachers’ digital competence: Critical incidents derived from life stories, Educar, 56(1), p.109–127, DOI: https://doi.org/10.5565/REV/ EDUCAR.1088
[29] Quốc hội. (18/6/2012). Luật Giáo dục Đại học, Luật số 08/2012/QH13.
[30] Quốc hội. (19/11/2018). Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục Đại học, Luật số 34/2018/QH14.
[31] Ramos, M.N. (2016). The personalization of digital educational environments based on learning styles and cognitive styles. A systematic review of its efficacy and perception, Revista Latinoamericana de Tecnología Educativa (RELATEC), 15(3), 141–154, DOI: https://doi.org/10.17398/1695
[32] Redecker C., Punie Y. (2017). European Framework for the Digital Competence of Educators DigCompEdu (người dịch: Lê Trung Nghĩa), truy cập từ https:// www.dropbox.com/s/j4pfuddw9vpaj9e/pdf_ digcomedu_a4_final_Vi-26122020.pdf?dl=0
[33] Siebel T. M. (2019). Digital transformation: Survive and Thrive in an Era of Mass Extinction, Publisher: Rodin Books.
[34] Thủ tướng Chính phủ. (14/01/2020). Chỉ thị số 01/CTTTg về Thúc đẩy phát triển công nghệ số Việt Nam.
[35] Thủ tướng Chính phủ. (03/6/2020). Quyết định số 749/ QĐ-TTg về việc phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
[36] Thủ tướng Chính phủ. (30/7/2021). Quyết định số 1373/ QĐ-TTg phê duyệt đề án Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021 - 2030.
[37] Thủ tướng Chính phủ. (25/01/2022). Quyết định 131/ QĐ-TTg phê duyệt Đề án Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030.
[38] Thủ tướng Chính phủ. (31/3/2022). Quyết định số 411/QĐTTg phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
[39] Uerz, D., van Zanten, M., van der Neut, I., Tondeur, J., Kral, M., Gorissen, P., & Howard, S. (2021). A digital competences framework for lecturers in higher education, Utrecht: Acceleration plan Educational innovation with IT, Creative Commons Attribution 4.0 International licence, https://www. versnellingsplan.nl/wp-content/uploads/2022/03/ A-framework-for-digital-competences-oflecturers.pdf
[40] UNESCO. (2018). A Global Framework of Reference on Digital Literacy, In UNESCO Institute for Statistics, https://unevoc.unesco.org/home/Digital +Competence+Frameworks/lang=en/id=4.
[41] Viện Ngôn ngữ học. (2023). Từ điển Tiế Hồng Đức.
[42] Viện Tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam. (2016). TCVN ISO 9000:2015. Hệ thống quản lí chất lượng – cơ sở và từ vựng, tái bản lần thứ 4, Hà Nội.