[1] MarketsandMarkets. (2021), Smart Education and Learning Market, https://www.marketsandmarkets. com/Market-Reports/smart-digital-educationmarket-571.html.
[2] Thủ tướng Chính phủ, (2020), Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2020 phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
[3] Bộ Giáo dục và Đào tạo, (2016), Phát triển Chương trình đào tạo đại học định hướng nghề nghiệp ứng dụng, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.
[4] Bộ Giáo dục và Đào tạo, (2021), Thông tư 17/2021/ TT-BGDĐT quy định về Chuẩn chương trình đào tạo; xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình đào tạo các trình độ của giáo dục đại học, Hà Nội.
[5] Đoàn Thị Minh Trinh - Nguyễn Hội Nghĩa, (5/2014), Chuẩn đầu ra, Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt, kì 1, tr. 67-72.
[6] Noh, K.-S., S.-H. Ju, and J.-T. Jung, (2011), An exploratory study on concept and realization conditions of smart learning, Journal of Digital Convergence, 9(2), pp. 79-88.
[7] Kiryakova, G., N. Angelova, and L. Yordanova, (2018), The potential of augmented reality to transform education into smart education, TEM Journal, 7(3), pp. 556
[8] Cổ Tồn Minh Đăng, (2023), Đặc điểm và một số mô hình dạy học theo định hướng giáo dục thông minh, Tạp chí Khoa học Giáo dục Việt Nam, 19(5), 7–11. https://doi.org/10.15625/2615-8957/12310502.
[9] Hwang, G. J. (2014), Definition, framework and research issues of smart learning environments-a context-aware ubiquytous learning perspective, Smart Learning Environments, 1. https://doi. org/10.1186/s40561-014-0004-5
[10] UNESCO IITE, C. & B, (2022a), Analytical Report on the Global Innovations and Monitoring of the Status of Smart education, UNESCO IITE.
[11] Mỵ Giang Sơn, (2016), Quản lí việc phát triển chương trình đào tạo đáp ứng yêu cầu xã hội tại Trường Đại học Sài Gòn, Đề tài nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sài Gòn, mã số: CS2015-13.
[12] Zhu, Z. T., Yu, M. H., & Riezebos, P., (2016), A research framework of smart education, Smart Learning Environments, 3. https://doi.org/10.1186/ s40561-016-0026-2