[1] Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2018). Chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT).
[2] Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2025). Khung năng lực số cho người học (Ban hành kèm theo Thông tư số 02/2025/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
[3] Carretero, S., R. Vuorikari, and Y. Punie. (2017). The Digital Competence Framework for Citizens.
[4] Đặng Thị Phương, Bùi Diệu Quỳnh. (2024). Tìm hiểu khung năng lực số dành cho nhà trường Châu Âu và bài học cho Việt Nam, Tạp chí Khoa học Giáo dục Việt Nam, tập 20, số S2, tr.155 – 160.
[5] Đặng Thị Phương. (2024). Phát triển năng lực số cho học sinh trung học cơ sở qua môn Lịch sử và Địa lí, Tạp chí Khoa học Giáo dục Việt Nam, tập 20, số S2, tr. 106 – 112.
[6] European Commission. (2018). Proposal for a COUNCIL RECOMMENDATION on Key Competences for LifeLong Learning. http://www.theeuropeanlibrary.org/tel4/record/ 2000004678898.
[7] E. Henriette và cộng sự. (2015). The shape of digital transformation: A systematic literature review, Mediterranean conference on information systems (MCIS) proceedings, pp.1-13.
[8] Jane J. Korhomen., Asif Q. Gill. (2018). Digital Capability Dissected, Australasian Conference on Information Systems 2018. DOI:10.5130/acis2018.ap
[9] Law, N. và cộng sự. (2018). A Global Framework of Reference on Digital Literacy Skills for Indicator 4.4. 2, p6.
[10] Lê Anh Vinh và cộng sự. (2019). Exploration of Youth’s Digital Competencies: A Dataset in the Educational Context of Vietnam. Data. 4(2): p. 69
[11] ê Anh Vinh - Bùi Diệu Quỳnh - Đỗ Đức Lân - Tạ Ngọc Trí - Đào Thái Lai. (01/2021). Xây dựng khung năng lực số cho học sinh phổ thông Việt Nam, Tạp chí Khoa học Giáo dục Việt Nam, số đặc biệt.