[1] Bộ Giáo dục và Đào tạo, (26/12/2018), Chương trình Giáo dục phổ thông: Chương trình tổng thể, Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT.
[2] Ferrari, A, (2012), Digital Competence in practice: An analysis of frameworks, Publications Office of the European Union, JRC68116
[3] Vieru, D, (2015), Towards a multi-dimensional model of digital competence in small- and medium-sized enterprises, Encyclopedia of Information Science and Technology, Third Edition, IGI Global, pp.6715–6725.
[4] Gekara, V. S, (2019), Skilling the Australian Workforce for the Digital Economy, Research Report, National Centre for Vocational Education Research (NCVER)
[5] Erjavec, J. A, (2020), Behavioural operations management-identification of its research program, International Journal of Services and Operations Management, Vol. 36, No. 1, pp.42–71
[6] Nguyễn Bảo Quốc, (2024), Mối liên hệ giữa khung năng lực số với năng lực nghiên cứu khoa học và định hướng nghề nghiệp của học sinh trung học phổ thông, Tạp chí Khoa học Giáo dục Việt Nam, tập 20, số 02, DOI: https:// doi.org/10.15625/2615-8957/12410205.
[7] Lê Anh Vinh - Bùi Diệu Quỳnh - Đỗ Đức Lân - Đào Thái Lai - Tạ Ngọc Trí, (01/2021), Xây dựng khung năng lực số cho học sinh phổ thông Việt Nam, Tạp chí Khoa học Giáo dục Việt nam, số đặc biệt.
[8] Vuorikari, R. K, (2022), DigComp 2.2: The Digital Competence Framework for Citizens, EUR 31006
[9] Bloom, B. S, (1956), Taxonomy of educational objectives, Vol. 1: Cognitive domain, New York: McKay, 20, 24
[10] Dave, R.H, (1970), Psychomotor levels in Developing and Writing Behavioral Objectives, R.J. Armstrong, ed. Tucson, Arizona: Educational Innovators Press, pp.20-21
[11] Krathwohl, D. R, (2002), A revision of Bloom’s taxonomy: An overview, Theory into practice, 41(4), 212-218
[12] Guofang Wan, Dianne M. Gut-Zippert (2011), Bringing Schools into the 21st Century, Springer